100 Câu Hỏi Và Giải Đáp Về Thái Cực Quyền - Phần 1 sẽ cung cấp cho bạn một lượng kiến thức lớn và giải đáp về những thắc mắc của bạn đọc về bộ môn võ thuật uyển chuyển và linh hoạt này.
1. Tại sao không thể luyện Thái cực quyền mà tự mình cho là đúng?
Đáp: tự cho mình là đúng thì không thể học tập tiến bộ của người khác, chỉ dựa vào trình độ lý giải hữu hạn của mình, cố chấp nhìn người khác và mình, dẫn tới tình và lý đều bất thông.
2. Tại sao luyện thái cực quyền không được chuyên cầu lực và chuyên cầu trọng?
Đáp: chuyên cầu lực dẫn tới viên chuyển bất hoạt, chuyên cầu trọng thì ngưng trệ bất linh.
3. Luyện thái cực quyền có thể dụng lực thế nào?
Đáp: Cần dụng ý bất dụng lực.
4. Phân biệt kình và lực thế nào?
Đáp: Gân cơ, xương khớp toàn thân tùng khai; duỗi bạt; kéo dài thì sản sinh ra kình đàn hồi – chính là bằng kình – khi nó nhu thì có tính đàn hồi, khi cương thì có nhẫn kình. Mà lực khi phát động thì cần cố gắng, cưỡng ép, sức mạnh và trệ trọng. Việc nâng đỡ vật nặng là tự nhiên trong sinh hoạt của con người, mà tạo thành lực cố hữu.
5. Chất lượng nội tại của lực và kình phân biệt thế nào?
Đáp: Kình có đàn tính và nhận tính đích, là khi luyện quyền có phương hướng lại không phương hướng. Kình có thể tùy theo sự biến hóa của động tác mà cải biến phương hướng. Lực, ngoài chuyết lực cương kính của sự cưỡng ép, cố gắng rai, rhif động tác không thể cải biến phương hướng.
6. Nếu sử dụng lực quá mạnh thì có nguy hại tới thân thể hay không?
Đáp: Bởi cố gắng dùng cường lực, sử dụng lực quá mạnh, vượt quá mức độ của bản thân, tự gây thương tổn cho mình.
7. Bằng kình trong Thái cực quyền có vai trò thế nào?
Đáp: Bằng kình lấy nội ý quán chú tức thị nội kình, nó là tổng kình, tổng cương của Thái cực quyền, là trung tâm, thống soái trong luyện Thái cực quyền.
8. Khi luyện Thái cực quyền, bằng kình xuất hiện và thể hiện đầy đủ trong tình huống như thế nào?
Đáp: Tinh thần của người luyện quyền đầy đủ hay không đầy đủ, ý khí nội tại động đãng hay không động đãng, đều có quan hệ rất lớn tới bằng kình.
9. Có bằng kình, luyện thái cực quyền có thể năng phát huy như thế nào?
Đáp: Có bằng kình thì hai cánh tay mới có tương hệ, hai đùi mới tương tùy, uy lực của thái cực quyền uy lực mới có thể phát huy tinh tế.
10. Có bằng kình, nếu tiến hành thôi thủ, vận động có thể phát huy cái gì?
Đáp: Có bằng kình, nếu tiến hành thôi thủ so tài, thì chiếm địa vị chủ động, ‘gọi’ thì đối phương không thể không đến, ‘bảo’ đi không thể không đi.
11. Trong luyện quyền có câu thoại có thể có gì đó, cái gì không thể mất?
Đáp: Khi luyện quyền không thể có cương kình và chuyết lực, luôn luôn không để mất bằng kình.
12. Người luyện quyền về thân pháp cần chú ý những gì?
Đáp: Không được nhô ngực, thu bụng, nhô mông, nhô vai và gập eo cúi lưng.
13. Luyện quyền nếu không chú ý thân pháp thì có hậu quả gì?
Đáp: Bị trí khí trệ bất thông, thậm chí khí huyết nghịch thượng, toàn thân bó buộc, ý khí không thể hồi quy đan điền, song cước tựa bèo lục bình, trôi nổi vô định.
14. Khi luyện quyền, toàn thân cần thực hiện những gì?
Đáp: cần toàn thân buông lỏng, lập thân trung chính, cột sống thụ trực, lỏng eo, thu mông, tròn háng, khai hông, duy trì trung chính không nghiêng, không dựa, hư tâm thực phúc, thượng hư hạ thực…
15. Luyện tập Thái cực quyền nên lựa chọn năm phương diện lớn nào trong thập tự quyết?
Đáp: 1, trung chính, 2, viên hoạt, 3, trầm trụy, 4 tùng nhu, 5 nội kình.
16. Bình phán và tập luyện Thái cực quyền không được mất những gì?
Đáp:
Đáp: tự cho mình là đúng thì không thể học tập tiến bộ của người khác, chỉ dựa vào trình độ lý giải hữu hạn của mình, cố chấp nhìn người khác và mình, dẫn tới tình và lý đều bất thông.
2. Tại sao luyện thái cực quyền không được chuyên cầu lực và chuyên cầu trọng?
Đáp: chuyên cầu lực dẫn tới viên chuyển bất hoạt, chuyên cầu trọng thì ngưng trệ bất linh.
3. Luyện thái cực quyền có thể dụng lực thế nào?
Đáp: Cần dụng ý bất dụng lực.
4. Phân biệt kình và lực thế nào?
Đáp: Gân cơ, xương khớp toàn thân tùng khai; duỗi bạt; kéo dài thì sản sinh ra kình đàn hồi – chính là bằng kình – khi nó nhu thì có tính đàn hồi, khi cương thì có nhẫn kình. Mà lực khi phát động thì cần cố gắng, cưỡng ép, sức mạnh và trệ trọng. Việc nâng đỡ vật nặng là tự nhiên trong sinh hoạt của con người, mà tạo thành lực cố hữu.
5. Chất lượng nội tại của lực và kình phân biệt thế nào?
Đáp: Kình có đàn tính và nhận tính đích, là khi luyện quyền có phương hướng lại không phương hướng. Kình có thể tùy theo sự biến hóa của động tác mà cải biến phương hướng. Lực, ngoài chuyết lực cương kính của sự cưỡng ép, cố gắng rai, rhif động tác không thể cải biến phương hướng.
6. Nếu sử dụng lực quá mạnh thì có nguy hại tới thân thể hay không?
Đáp: Bởi cố gắng dùng cường lực, sử dụng lực quá mạnh, vượt quá mức độ của bản thân, tự gây thương tổn cho mình.
7. Bằng kình trong Thái cực quyền có vai trò thế nào?
Đáp: Bằng kình lấy nội ý quán chú tức thị nội kình, nó là tổng kình, tổng cương của Thái cực quyền, là trung tâm, thống soái trong luyện Thái cực quyền.
8. Khi luyện Thái cực quyền, bằng kình xuất hiện và thể hiện đầy đủ trong tình huống như thế nào?
Đáp: Tinh thần của người luyện quyền đầy đủ hay không đầy đủ, ý khí nội tại động đãng hay không động đãng, đều có quan hệ rất lớn tới bằng kình.
9. Có bằng kình, luyện thái cực quyền có thể năng phát huy như thế nào?
Đáp: Có bằng kình thì hai cánh tay mới có tương hệ, hai đùi mới tương tùy, uy lực của thái cực quyền uy lực mới có thể phát huy tinh tế.
10. Có bằng kình, nếu tiến hành thôi thủ, vận động có thể phát huy cái gì?
Đáp: Có bằng kình, nếu tiến hành thôi thủ so tài, thì chiếm địa vị chủ động, ‘gọi’ thì đối phương không thể không đến, ‘bảo’ đi không thể không đi.
11. Trong luyện quyền có câu thoại có thể có gì đó, cái gì không thể mất?
Đáp: Khi luyện quyền không thể có cương kình và chuyết lực, luôn luôn không để mất bằng kình.
12. Người luyện quyền về thân pháp cần chú ý những gì?
Đáp: Không được nhô ngực, thu bụng, nhô mông, nhô vai và gập eo cúi lưng.
13. Luyện quyền nếu không chú ý thân pháp thì có hậu quả gì?
Đáp: Bị trí khí trệ bất thông, thậm chí khí huyết nghịch thượng, toàn thân bó buộc, ý khí không thể hồi quy đan điền, song cước tựa bèo lục bình, trôi nổi vô định.
14. Khi luyện quyền, toàn thân cần thực hiện những gì?
Đáp: cần toàn thân buông lỏng, lập thân trung chính, cột sống thụ trực, lỏng eo, thu mông, tròn háng, khai hông, duy trì trung chính không nghiêng, không dựa, hư tâm thực phúc, thượng hư hạ thực…
15. Luyện tập Thái cực quyền nên lựa chọn năm phương diện lớn nào trong thập tự quyết?
Đáp: 1, trung chính, 2, viên hoạt, 3, trầm trụy, 4 tùng nhu, 5 nội kình.
16. Bình phán và tập luyện Thái cực quyền không được mất những gì?
Đáp:
1. Tập luyện Thái cực không mất trung.
2. Nội luyện Thái cực không mất ý.
3. Ngoại luyện Thái cực không mất hình.
4. Trầm kiên trụy trửu không mất viên.
5. Trầm khoan lạc khố không mất tọa.
6. Hàm hung bạt bối không mất kình.
7. Toàn yêu chuyển tích không mất thần.
8. Thân chi phóng trường không mất tùng.
17. Tại sao luyện quyền bắt đầu từ vô cực? Ý nghĩa là gì?
Đáp: luyện quyền cần bắt đầu từ vô cực là yêu cầu đối với quyền giả trong việc coi trọng và bồi dưỡng ý khí, đối với việc học tập và nghiên cứu Thái cực quyền hiện đại nó có ý nghĩa chỉ đạo.
18. Các đại quyền sư bình giới vô cực như thế nào?
Đáp: Các đại quyền sư trong lịch sử bình giới vô cực là nhập môn thái cực, bất nhập vô cực quyển, nan thành thái cực đồ.
19. Các đại quyền sư trong lịch sử cho rằng cái gì là trung tâm của Thái cực quyền?
Đáp: Âm dương khai hợp là trung tâm của Thái cực quyền, nội kình là hạch tâm của Thái cực quyền.
20. Dùng ngôn ngữ hiện đại giải thích âm dương khai hợp như thế nào?
Đáp: Là sự thống nhất của các mặt mâu thuẫn, đối lập.
21. Thái cực quyền trong mâu thuẫn sử dụng thế nào?
Đáp: Thái cực quyền là sự điều hòa các mâu thuẫn, là biện chứng sự đối lập thống nhất trong mâu thuẫn.
22. Thái cực quyền điều hòa mâu thuẫn thế nào?
Đáp: Thái cực quyền dựa vào vận động “khai hợp” làm công cụ điều hòa mâu thuẫn.
23. Thái cực quyền có phải là nội công quyền?
Đáp: Là nội công quyền.
24. Tai sao Thái cực quyền là nội công quyền?
Đáp: Thái cực quyền chú trọng vận động nội tại của ý và khí.
17. Tại sao luyện quyền bắt đầu từ vô cực? Ý nghĩa là gì?
Đáp: luyện quyền cần bắt đầu từ vô cực là yêu cầu đối với quyền giả trong việc coi trọng và bồi dưỡng ý khí, đối với việc học tập và nghiên cứu Thái cực quyền hiện đại nó có ý nghĩa chỉ đạo.
18. Các đại quyền sư bình giới vô cực như thế nào?
Đáp: Các đại quyền sư trong lịch sử bình giới vô cực là nhập môn thái cực, bất nhập vô cực quyển, nan thành thái cực đồ.
19. Các đại quyền sư trong lịch sử cho rằng cái gì là trung tâm của Thái cực quyền?
Đáp: Âm dương khai hợp là trung tâm của Thái cực quyền, nội kình là hạch tâm của Thái cực quyền.
20. Dùng ngôn ngữ hiện đại giải thích âm dương khai hợp như thế nào?
Đáp: Là sự thống nhất của các mặt mâu thuẫn, đối lập.
21. Thái cực quyền trong mâu thuẫn sử dụng thế nào?
Đáp: Thái cực quyền là sự điều hòa các mâu thuẫn, là biện chứng sự đối lập thống nhất trong mâu thuẫn.
22. Thái cực quyền điều hòa mâu thuẫn thế nào?
Đáp: Thái cực quyền dựa vào vận động “khai hợp” làm công cụ điều hòa mâu thuẫn.
23. Thái cực quyền có phải là nội công quyền?
Đáp: Là nội công quyền.
24. Tai sao Thái cực quyền là nội công quyền?
Đáp: Thái cực quyền chú trọng vận động nội tại của ý và khí.
25. Tại sao nói Thái cực quyền là động tĩnh tương hỗ?
Đáp: Thái cực quyền yêu cầu “động trung cầu tĩnh”, “tĩnh trung cầu động” và “tĩnh sinh động”.
26. Thái cực quyền đối nội chú trọng vận động của ý khí, đối ngoại nó có yêu cầu thế nào?
Đáp: Thái cực quyền chú trọng ý khí vận động bên trong, bên ngoài coi trọng thần và hình. Do đó, Thái cực quyền nhấn mạnh nội ngoại đều cần, là nội công quyền thuật tức luyện khí của Thái cực đồng thời luyện hình của Thái cực.
27. Thái cực quyền phải chăng thiên trọng nội hoặc thiên trọng ngoại? Dụng số tự để biểu thị.
Đáp: Thái cực quyền bất khả thiên trọng một phía, cũng không thể khinh thị một phía, khái niệm số tự là năm, ngũ phân.
28. Trong Thái cực quyền, nếu chỉ truy cầu ý khí vận động nội tại, không truy cầu thần hình vận động ngoại tại, biểu hiện thế nào?
Đáp: Là biểu hiện luyện khí công. Không phải là Thái cực quyền.
29. Thái cực quyền chỉ truy cầu thần hình vận động ngoại tại, không truy cầu ý khí vận động nội tại, biểu hiện thế nào?
Đáp: thị luyện”Thao” đích biểu hiện, bất thị luyện thái cực quyền.
30. Tại sao nói Thái cực quyền là loại quyền pháp tính mệnh song tu?
Đáp: Bởi vì Thái cực quyền là luyện khí tiên thiên, lại luyện khí hậu thiên.
31. Khí tiên thiên và khí hậu thiên là thế nào?
Đáp: khí tiên thiên thụ từ phụ mẫu, là từ trong bào thai mà thành thân thể thể chất, phôi thai tốt hoàn toàn do ảnh hưởng từ phụ mẫu. Khí hậu thiên sinh ra sau, thông qua thức ăn, ánh sáng mặt trời, luyện tập… và thuật trường sinh.
32. Tại sao cần tiến hành luyện tập hậu thiên?
Đáp: để có thể sử khí tiên thiên đạt tới bồi dưỡng và lớn mạnh, phát triển sức khỏe, dựa vào thức ăn tự nhiên, ánh sáng mặt trời là không đủ, nến cần luyện tập hậu thiên để tăng cường sức mạnh tiên thiên.
33. Tại sao luyện quyền trước tiên cần hiểu lý luận?
Đáp: luyện quyền cần minh lý, lý thông quyền pháp tinh. Nếu người luyện quyền chỉ chịu khó khổ luyện, không học tập, không nghiên cứu thảo luận, nhắm mắt làm liều, sẽ đi đường vòng, thậm chí luyện sai, không đạt quyền nghệ đúng đắn.
34. Thái cực và vô cực là quan hệ thế nào?
Đáp: vô cực là mẫu (mẹ) của thái cực, thái cực do vô cực sinh ra. Vô cực là mẫu của âm dương vạn vật.
35. Học thuyết của đạo gia đối với thiên, địa, vạn vật giải thích thế nào?
Đáp: thuở ban đầu thiên địa vạn vật, khuếch nhiên vô tượng, thiên địa vị khai, hỗn trọc vị phân, âm dương vô hình, động tĩnh vô thủy, khi đo là thế giới vô cực.
36. Đạo gia hình dung vô cực là thế nào?
Đáp: muốn nói mà không có từ, muốn tả không có chữ, không không động động, hỗn hỗn trọc trọc, vô thanh vô khứu, vô đoan vô hình, hình tượng của nó là một chữ “Tĩnh” .
37. Đạo gia cho rằng quan hệ của tĩnh, vô cực và thái cực có quan hệ thế nào?
Đáp: có tĩnh, ắt phải tĩnh cực sinh động, tĩnh cực tất nhiên sinh động, tĩnh là biểu hiện của vô cực, động thì sinh thái cực, có động tĩnh rồi là có tượng trưng của thái cực.
38. Đạo gia đích quan điểm âm dương và quan điểm mâu thuẫn luận duy vật là thống nhất hay không?
Đáp: Là thống nhất. Đạo gia thuyết: “Âm dương vô xử bất tại, âm dương vô xử bất tồn.” Mâu thuẫn luận thuyết: “Mâu thuẫn sung mãn thế giới” . Đạo gia cho rằng “Âm dương bất đoạn hỗ động, hỗ hoán, tối hậu đạt đáo âm dương thống nhất, âm dương thống nhất tựu thị thái cực” . Mâu thuẫn luận cho rằng “Mâu hòa thuẫn đối lập thống nhất, bất đoạn đấu tranh, chuyển hoán, tối hậu đạt đáo thống nhất” . Theo đạo gia mà nói, đó chính là Thái cực. Theo mâu thuẫn luận mà nói, đó chính là thống nhất.
39. Cầu vô cực thế nào?
Đáp: chọn nơi hoàn cảnh u tĩnh, không khí thanh tích, tự nhiên đứng yên, chu thân phóng tùng, loại bỏ tạp niệm, thu tâm cầu tĩnh, làm cho tâm định thần trữ, thân tâm hư tĩnh, vật ngã lưỡng vong, nhất niệm vô tư, nhất vật vô hữu, tiến như nhất phiến không không động động vô cực cảnh tượng.
40. Luyện vô cực thung có lợi gì?
Đáp: là phương pháp tốt để bồi khí và dưỡng khí. Không ngừng đứng tĩnh, lâu, vô cực dần sinh khí thái cực, trong vô hình dần cảm toại thông. Khi đó công lực và linh khí đều tăng rõ rệt.
41. Tính chất của Thái cực quyền là gì?
Đáp: Thái cực quyền là nội công quyền, nội gia quyền, lấy tu luyện nội công làm cơ bản, nội ngoại đều luyện.
42. Thống soái và trung tâm của Thái cực quyền là gì?
Đáp: Nội kình là thống soái, là trung tâm. Nếu quyền vô kình, kỳ thực vô dụng.
43. Nội công của Thái cực quyền dựa vào cái gì để thể hiện?
Đáp: Nội công của Thái cực quyền dựa vào nội kình cương nhu để thể hiện.
44. Cơ sở vật chất của nội kình là gì?
Đáp: Là dựa vào tinh thần làm cơ sở.
45. Nội kình thế nào mới hùng hậu?
Đáp: tinh mãn, khí túc, thần tụ, tiếp theo phối hợp phóng trường toàn thân, thì nội kình tự nhiên hồn hậu.
46. Luyện nội công trước tiên cầu cái gì?
Đáp: luyện nội công trước tiên cầu nội khí, nội khí túc, tắc nội kình túc.
47. Khí với nội kính quan hệ thế nào?
Đáp: khí vi kình chi bản, kình vi khí chi dụng, nội kình túc thì nội công hùng hậu.
48. Có phương pháp nào khả dĩ cầu nội khí?
Đáp: Rất nhiều phương pháp cầu nội khí, như các loại khí công, thung công, mạn luyện Thái cực quyền còn gọi là hoạt thung công, đô là phương pháp tốt cầu nội khí.
49. Làm thế nào để luyện thành nội kình đặc hữu của Thái cực quyền?
Đáp: Thái cực quyền yêu cầu “động trung cầu tĩnh”, “tĩnh trung cầu động” và “tĩnh sinh động”.
26. Thái cực quyền đối nội chú trọng vận động của ý khí, đối ngoại nó có yêu cầu thế nào?
Đáp: Thái cực quyền chú trọng ý khí vận động bên trong, bên ngoài coi trọng thần và hình. Do đó, Thái cực quyền nhấn mạnh nội ngoại đều cần, là nội công quyền thuật tức luyện khí của Thái cực đồng thời luyện hình của Thái cực.
27. Thái cực quyền phải chăng thiên trọng nội hoặc thiên trọng ngoại? Dụng số tự để biểu thị.
Đáp: Thái cực quyền bất khả thiên trọng một phía, cũng không thể khinh thị một phía, khái niệm số tự là năm, ngũ phân.
28. Trong Thái cực quyền, nếu chỉ truy cầu ý khí vận động nội tại, không truy cầu thần hình vận động ngoại tại, biểu hiện thế nào?
Đáp: Là biểu hiện luyện khí công. Không phải là Thái cực quyền.
29. Thái cực quyền chỉ truy cầu thần hình vận động ngoại tại, không truy cầu ý khí vận động nội tại, biểu hiện thế nào?
Đáp: thị luyện”Thao” đích biểu hiện, bất thị luyện thái cực quyền.
30. Tại sao nói Thái cực quyền là loại quyền pháp tính mệnh song tu?
Đáp: Bởi vì Thái cực quyền là luyện khí tiên thiên, lại luyện khí hậu thiên.
31. Khí tiên thiên và khí hậu thiên là thế nào?
Đáp: khí tiên thiên thụ từ phụ mẫu, là từ trong bào thai mà thành thân thể thể chất, phôi thai tốt hoàn toàn do ảnh hưởng từ phụ mẫu. Khí hậu thiên sinh ra sau, thông qua thức ăn, ánh sáng mặt trời, luyện tập… và thuật trường sinh.
32. Tại sao cần tiến hành luyện tập hậu thiên?
Đáp: để có thể sử khí tiên thiên đạt tới bồi dưỡng và lớn mạnh, phát triển sức khỏe, dựa vào thức ăn tự nhiên, ánh sáng mặt trời là không đủ, nến cần luyện tập hậu thiên để tăng cường sức mạnh tiên thiên.
33. Tại sao luyện quyền trước tiên cần hiểu lý luận?
Đáp: luyện quyền cần minh lý, lý thông quyền pháp tinh. Nếu người luyện quyền chỉ chịu khó khổ luyện, không học tập, không nghiên cứu thảo luận, nhắm mắt làm liều, sẽ đi đường vòng, thậm chí luyện sai, không đạt quyền nghệ đúng đắn.
34. Thái cực và vô cực là quan hệ thế nào?
Đáp: vô cực là mẫu (mẹ) của thái cực, thái cực do vô cực sinh ra. Vô cực là mẫu của âm dương vạn vật.
35. Học thuyết của đạo gia đối với thiên, địa, vạn vật giải thích thế nào?
Đáp: thuở ban đầu thiên địa vạn vật, khuếch nhiên vô tượng, thiên địa vị khai, hỗn trọc vị phân, âm dương vô hình, động tĩnh vô thủy, khi đo là thế giới vô cực.
36. Đạo gia hình dung vô cực là thế nào?
Đáp: muốn nói mà không có từ, muốn tả không có chữ, không không động động, hỗn hỗn trọc trọc, vô thanh vô khứu, vô đoan vô hình, hình tượng của nó là một chữ “Tĩnh” .
37. Đạo gia cho rằng quan hệ của tĩnh, vô cực và thái cực có quan hệ thế nào?
Đáp: có tĩnh, ắt phải tĩnh cực sinh động, tĩnh cực tất nhiên sinh động, tĩnh là biểu hiện của vô cực, động thì sinh thái cực, có động tĩnh rồi là có tượng trưng của thái cực.
38. Đạo gia đích quan điểm âm dương và quan điểm mâu thuẫn luận duy vật là thống nhất hay không?
Đáp: Là thống nhất. Đạo gia thuyết: “Âm dương vô xử bất tại, âm dương vô xử bất tồn.” Mâu thuẫn luận thuyết: “Mâu thuẫn sung mãn thế giới” . Đạo gia cho rằng “Âm dương bất đoạn hỗ động, hỗ hoán, tối hậu đạt đáo âm dương thống nhất, âm dương thống nhất tựu thị thái cực” . Mâu thuẫn luận cho rằng “Mâu hòa thuẫn đối lập thống nhất, bất đoạn đấu tranh, chuyển hoán, tối hậu đạt đáo thống nhất” . Theo đạo gia mà nói, đó chính là Thái cực. Theo mâu thuẫn luận mà nói, đó chính là thống nhất.
39. Cầu vô cực thế nào?
Đáp: chọn nơi hoàn cảnh u tĩnh, không khí thanh tích, tự nhiên đứng yên, chu thân phóng tùng, loại bỏ tạp niệm, thu tâm cầu tĩnh, làm cho tâm định thần trữ, thân tâm hư tĩnh, vật ngã lưỡng vong, nhất niệm vô tư, nhất vật vô hữu, tiến như nhất phiến không không động động vô cực cảnh tượng.
40. Luyện vô cực thung có lợi gì?
Đáp: là phương pháp tốt để bồi khí và dưỡng khí. Không ngừng đứng tĩnh, lâu, vô cực dần sinh khí thái cực, trong vô hình dần cảm toại thông. Khi đó công lực và linh khí đều tăng rõ rệt.
41. Tính chất của Thái cực quyền là gì?
Đáp: Thái cực quyền là nội công quyền, nội gia quyền, lấy tu luyện nội công làm cơ bản, nội ngoại đều luyện.
42. Thống soái và trung tâm của Thái cực quyền là gì?
Đáp: Nội kình là thống soái, là trung tâm. Nếu quyền vô kình, kỳ thực vô dụng.
43. Nội công của Thái cực quyền dựa vào cái gì để thể hiện?
Đáp: Nội công của Thái cực quyền dựa vào nội kình cương nhu để thể hiện.
44. Cơ sở vật chất của nội kình là gì?
Đáp: Là dựa vào tinh thần làm cơ sở.
45. Nội kình thế nào mới hùng hậu?
Đáp: tinh mãn, khí túc, thần tụ, tiếp theo phối hợp phóng trường toàn thân, thì nội kình tự nhiên hồn hậu.
46. Luyện nội công trước tiên cầu cái gì?
Đáp: luyện nội công trước tiên cầu nội khí, nội khí túc, tắc nội kình túc.
47. Khí với nội kính quan hệ thế nào?
Đáp: khí vi kình chi bản, kình vi khí chi dụng, nội kình túc thì nội công hùng hậu.
48. Có phương pháp nào khả dĩ cầu nội khí?
Đáp: Rất nhiều phương pháp cầu nội khí, như các loại khí công, thung công, mạn luyện Thái cực quyền còn gọi là hoạt thung công, đô là phương pháp tốt cầu nội khí.
49. Làm thế nào để luyện thành nội kình đặc hữu của Thái cực quyền?
Đáp: thông qua cầu nội khí, bồi dưỡng và cường đại nội khí, sung thực đan điền, hành thông bách mạch, kinh lạc, làm cho thân thể như túi da đầy khí, thêm vào toàn thân phóng trường, hình thành bằng kình giàu đàn tính, sử nội khí vận hành trong cơ bắp xương khớp, liễm vào trong cốt tủy, hình thành Thái cực quyền nội kình cương nhu tương tế đặc hữu.
50. Trạm thung và hoạt thung có lợi gì?
Đáp: ngoài bồi khí dưỡng khí, còn có thể làm cho thân thể thượng hư hạ thực, hung không phúc thực, hạ thể ổn trọng như sơn, mà thượng thể càng khinh linh, thân tâm hư tĩnh, nội ngoại nghiêm cẩn, thượng hạ hợp nhất, chu thân nhất gia.
50. Trạm thung và hoạt thung có lợi gì?
Đáp: ngoài bồi khí dưỡng khí, còn có thể làm cho thân thể thượng hư hạ thực, hung không phúc thực, hạ thể ổn trọng như sơn, mà thượng thể càng khinh linh, thân tâm hư tĩnh, nội ngoại nghiêm cẩn, thượng hạ hợp nhất, chu thân nhất gia.
51. Trạm thung và hoạt thung đối với hành quyền tẩu giá có chỗ nào tốt?
Đáp: Khi hành quyền tẩu giá, do khinh linh, trầm ổn, năng phụ họa yếu cầu quyền chỉnh thể kính của thái cực quyền, như: thượng hạ tương tùy, tiết tiết quán xuyến, nhất khí a thành, nhất động vô hữu bất động.
52. Cầu khí thế nào?
Đáp: Cầu ý chính là cầu khí, cầu ý là lấy ý dẫn khí, ý chính là tâm tưởng, là đại não, dĩ ý hành khí.
53. Có thể lấy lực dẫn khí không?
Đáp: Luyện ý chính là luyện khí, không được lấy lực dẫn khí, khí tại ý tắc linh, khí tại lực tắc trệ.
54. Thái cực quyền không có nội khí có được không?
Đáp: Thái cực quyền là nội công quyền, loại quyền không có nội khí thì không phải là nội công quyền, cũng không thể gọi là Thái cực quyền.
55. Luyện Thái cực quyền là quá trình thế nào?
Đáp: Là quá trình ý – khí – thần – hình hợp nhất, là quá trình vận hành theo lý luận âm dương.
56. Thái cực quyền lợi dụng cái gì trong âm dương nhị khí doanh hư tiêu trường?
Đáp: Thông qua hư thực khai hợp, thăng giáng tuần hoàn, làm cho âm dương nhị khí doanh hư tiêu trưởng, hỗ tương điều tề.
57. Lý âm dương là gì?
Đáp: Là một loại học thuyết của Đạo gia, coi trời là dương, coi đất là âm, âm dương hợp lại mới có thể sinh vạn vật. Trên thế giới đâu đâu cũng có âm dương, âm dương không đâu không có, âm dương không nơi nào không tồn tại. Có âm dương mới có thế giới, mới có vạn vật.
58. Học thuyết âm dương của Đạo gia học thuyết giảng âm dương hợp lại sinh tam tài, tam tài là gì?
Đáp: thiên, địa, nhân. Trong tam tài nhân tối linh.
59. Đạo gia đối với âm dương của thân thể con người đại khái giải thích thế nào?
Đáp: Tâm của con người tâm ở trên, là dương. Thận ở dưới, là âm. Tâm thận tương giao, âm dương tương hợp, sinh tam tài.
60. Đạo gia cho rằng nhân thể âm dương tương hợp sinh tam tài?
Đáp: tinh, khí, thần.
61. Thái cực quyền cầu lưỡng nghi, lưỡng nghi là gì?
Đáp: lưỡng nghi là âm dương, âm dương là khai hợp.
62. Khai hợp và động tĩnh là quan hệ thế nào?
Đáp: động tắc vi khai tĩnh tắc vi hợp.
63. Luyện Thái cực quyền và khai hợp có quan hệ thế nào?
Đáp: Thái cực quyền được gọi là khai hợp quyền, Thái cực quyền không lúc nào không vận động khai hợp.
64. Thái cực quyền lợi dụng khai hợp thế nào?
Đáp: khai hợp được Thái cực quyền dụng làm công cụ điều hòa mâu thuẫn.
65. Khai hợp có những loại nào?
Đáp: Có hai loại, nội khai hợp và ngoại khai hợp.
66. Nội khai hợp là khai hợp thế nào?
Đáp: nội khai hợp là khai hợp của khí cơ.
67. Khí cơ là gì?
Đáp: Khí cơ là bách mạch, là kinh lạc.
68. Nội khai hợp biểu hiện thế nào?
Đáp: Nhất khai bách mạch toàn khai, nhất hợp bách mạch toàn hợp.
69. Ngoại khai hợp là khai hợp thế nào?
Đáp: ngoại khai hợp là khai hợp của cơ thể.
70. Cái gì của cơ thể?
Đáp: Toàn bộ thân thể.
71. Ngoại khai hợp biểu hiện thế nào?
Đáp: Nhất khai tứ chi toàn khai, nhất hợp tứ chi toàn hợp.
72. Giữa nội ngoại khai hợp có quan hệ gì?
Đáp: ngoại khai hợp lấy nội khai hợp làm chủ, nội khai hợp lấy ngoại khai hợp làm hỗ trợ.
73. Nội ngoại khai hợp có thể phân khai thực hiện không?
Đáp: Không thể. Thực hiện khai hợp cần nội ngoại khai hợp đồng thời.
74. Nội ngoại khai hợp cùng nhau có tác dụng gì?
Đáp: Như vậy có thể làm cho nội khí đầy đủ trong da thịt, liễm nhập cốt tủy.
75. Nội ngoại khai hợp đều có chủ là gì?
Đáp: Nội khai hợp lấy hô hấp đan điền làm chủ, ngoại khai hợp lấy mở xếp ngực bụng làm chủ.
Đáp: Khi hành quyền tẩu giá, do khinh linh, trầm ổn, năng phụ họa yếu cầu quyền chỉnh thể kính của thái cực quyền, như: thượng hạ tương tùy, tiết tiết quán xuyến, nhất khí a thành, nhất động vô hữu bất động.
52. Cầu khí thế nào?
Đáp: Cầu ý chính là cầu khí, cầu ý là lấy ý dẫn khí, ý chính là tâm tưởng, là đại não, dĩ ý hành khí.
53. Có thể lấy lực dẫn khí không?
Đáp: Luyện ý chính là luyện khí, không được lấy lực dẫn khí, khí tại ý tắc linh, khí tại lực tắc trệ.
54. Thái cực quyền không có nội khí có được không?
Đáp: Thái cực quyền là nội công quyền, loại quyền không có nội khí thì không phải là nội công quyền, cũng không thể gọi là Thái cực quyền.
55. Luyện Thái cực quyền là quá trình thế nào?
Đáp: Là quá trình ý – khí – thần – hình hợp nhất, là quá trình vận hành theo lý luận âm dương.
56. Thái cực quyền lợi dụng cái gì trong âm dương nhị khí doanh hư tiêu trường?
Đáp: Thông qua hư thực khai hợp, thăng giáng tuần hoàn, làm cho âm dương nhị khí doanh hư tiêu trưởng, hỗ tương điều tề.
57. Lý âm dương là gì?
Đáp: Là một loại học thuyết của Đạo gia, coi trời là dương, coi đất là âm, âm dương hợp lại mới có thể sinh vạn vật. Trên thế giới đâu đâu cũng có âm dương, âm dương không đâu không có, âm dương không nơi nào không tồn tại. Có âm dương mới có thế giới, mới có vạn vật.
58. Học thuyết âm dương của Đạo gia học thuyết giảng âm dương hợp lại sinh tam tài, tam tài là gì?
Đáp: thiên, địa, nhân. Trong tam tài nhân tối linh.
59. Đạo gia đối với âm dương của thân thể con người đại khái giải thích thế nào?
Đáp: Tâm của con người tâm ở trên, là dương. Thận ở dưới, là âm. Tâm thận tương giao, âm dương tương hợp, sinh tam tài.
60. Đạo gia cho rằng nhân thể âm dương tương hợp sinh tam tài?
Đáp: tinh, khí, thần.
61. Thái cực quyền cầu lưỡng nghi, lưỡng nghi là gì?
Đáp: lưỡng nghi là âm dương, âm dương là khai hợp.
62. Khai hợp và động tĩnh là quan hệ thế nào?
Đáp: động tắc vi khai tĩnh tắc vi hợp.
63. Luyện Thái cực quyền và khai hợp có quan hệ thế nào?
Đáp: Thái cực quyền được gọi là khai hợp quyền, Thái cực quyền không lúc nào không vận động khai hợp.
64. Thái cực quyền lợi dụng khai hợp thế nào?
Đáp: khai hợp được Thái cực quyền dụng làm công cụ điều hòa mâu thuẫn.
65. Khai hợp có những loại nào?
Đáp: Có hai loại, nội khai hợp và ngoại khai hợp.
66. Nội khai hợp là khai hợp thế nào?
Đáp: nội khai hợp là khai hợp của khí cơ.
67. Khí cơ là gì?
Đáp: Khí cơ là bách mạch, là kinh lạc.
68. Nội khai hợp biểu hiện thế nào?
Đáp: Nhất khai bách mạch toàn khai, nhất hợp bách mạch toàn hợp.
69. Ngoại khai hợp là khai hợp thế nào?
Đáp: ngoại khai hợp là khai hợp của cơ thể.
70. Cái gì của cơ thể?
Đáp: Toàn bộ thân thể.
71. Ngoại khai hợp biểu hiện thế nào?
Đáp: Nhất khai tứ chi toàn khai, nhất hợp tứ chi toàn hợp.
72. Giữa nội ngoại khai hợp có quan hệ gì?
Đáp: ngoại khai hợp lấy nội khai hợp làm chủ, nội khai hợp lấy ngoại khai hợp làm hỗ trợ.
73. Nội ngoại khai hợp có thể phân khai thực hiện không?
Đáp: Không thể. Thực hiện khai hợp cần nội ngoại khai hợp đồng thời.
74. Nội ngoại khai hợp cùng nhau có tác dụng gì?
Đáp: Như vậy có thể làm cho nội khí đầy đủ trong da thịt, liễm nhập cốt tủy.
75. Nội ngoại khai hợp đều có chủ là gì?
Đáp: Nội khai hợp lấy hô hấp đan điền làm chủ, ngoại khai hợp lấy mở xếp ngực bụng làm chủ.
76. Đan điền hô hấp của nội khai hợp chỉ cái gì hô hấp?
Đáp: Đan điền hô hấp của nội khai hợp chỉ dụng phúc thức hô hấp, còn gọi là tiên thiên hô hấp.
77. Có phải phúc thức hô hấp là hô hấp tại đan điền?
Đáp: Do phúc thức hô hấp không thể gọi là hô hấp tại đan điền, công phu đạt tới trình độ, đan điền mới tự hô hấp.
78. Ngực bụng mở xếp của ngoại khai hợp, Đạo gia ví dụ thế nào?
Đáp: Ngực bụng mở xếp của ngoại khai hợp chính là Đạo của âm dương càn khôn.
79. Khai hợp của thân cần bắt đầu từ đâu?
Đáp: Khai hợp của thân cần bắt đầu từ ngực và bụng.
80. Ngực và bụng mở ra xếp lại và đan điền hấp dẫn có thể đạt đến mục đích gì?
Đáp: Ngực và bụng mở ra xếp lại khai hợp, đan điền khai hợp hấp dẫn, nhâm đốc nhị mạch đạt tới câu thông, 12 kinh mạch đạt được quán thông, nội khí có thể lưu chuyển, âm dương nhị khí đồng thời tiến hành, tương thành nhất khí, đạt tới Đạo trung hòa mà khai hợp, luyện lâu dài tự quy thái cực nguyên tượng
81. Thái cực quyền sản sinh ra như thế nào?
Đáp: Thái cực quyền là do tổ tiên chúng ta trong trường kỳ sinh hoạt thực tế, vì tự vệ, tự giữ sức khỏe, đồng thời chống xâm lược và làm hại, mà sáng tạo ra loại quyền ưu việt như vậy.
82. Chỉ miệt mài khổ luyện, có thể luyện tốt Thái cực quyền không?
Đáp: Không được. Cần nắm vững phương pháp luyện tập, tất tâm lĩnh ngộ, học tập lý luận, đạt tới tinh hoa của Thái cực, mới có thể đạt hiệu quả chân thực.
83. Chúng ta tìm ra quy luật của Thái cực quyền như thế nào?
Đáp: Trải qua mấy trăm năm thực tiễn, không ngừng tổng kết kinh nghiệm, dần dần làm cho chúng ta nhận thức được quy luật của nó.
84. Tại sao khi học Thái cực quyền cần luyện tập một cách khoa học, mà phản đối duy tâm và học theo cách thực hành?
Đáp: Bất kỳ sự việc gì đều không phải chỉ có tĩnh, bất động, mà đều không ngừng phát triển, lịch sử của Thái cực quyền không ngừng phát triển, do nguyên nhân lịch sử, có nhiều vấn đề người đương thời không thể nhận thức và lý giải. Do đó, khẳng định đã sản sinh một số quan điểm ngộ nhận, mê tín, siêu hình. Sở dĩ yêu cầu người học quyền và người luyện quyền đều cần học tinh hoa, theo quan điểm phát triển của khoa học, bỏ đi những thứ không tốt để học và luyện Thái cực quyền.
85. Học Thái cực quyền trước tiên cần xác định quan điểm gì?
Đáp: Xác định quan điểm chính xác, khoa học, phá trừ mê tín.
86. Tại sao nói Thái cực quyền là ý khí vận động?
Đáp: Bởi vì Thái cực quyền dùng ý niệm lĩnh đạo vận động.
87. Thái cực quyền có những đặc điểm cơ bản gì?
Đáp: Thái cực quyền cần toàn thân phóng trường và hư thực hỗ biến, động tác biểu hiện năng cương năng nhu, mà lại phú hữu đàn tính, động thái của nó, yêu cầu nhất động toàn động, tiết tiết quán xuyến, tương liên bất đoạn, nhất khí a thành, tốc độ cần khoái mạn tương gian, lập thân cần trung chính bất thiên…
88. Hiện tai trong xã hội lưu hành những loại Thái cực quyền nào?
Đáp: chủ yếu có năm loại Thái cực quyền: Trần thức, Dương thức, Ngô thức, Tôn thức, Vũ thức. Ngoài ra còn có Triệu Bảo…
89. Trần thức Thái cực quyền và Dương thức Thái cực quyền có tương đồng đặc sắc?
Đáp: có một mặt quyền lý tương đồng, hình thức biểu hiện bất đồng.
90. Hai loại Thái cực quyền là Trần thức và Dương thức có sự khác biệt lớn nào?
Đáp: Loa toàn triền nhiễu, chiết điệp vãng phản, cương nhu tương tế rõ ràng và khoái mạn tương gian rõ ràng của Trần thức Thái cực quyền là bốn phương diện lớn so với Dương thức Thái cực biểu hiện lực độ đại, phúc độ đại, tương đối rõ ràng.
91. Trần thức, Dương thức, Ngô thức Thái cực quyền lớn nhất, sự khác biệt rõ ràng nhất ở đâu?
Đáp: Chủ yếu khác biệt tại thân hình, Trần thức, Dương thức yêu cầu lập thân trung chính, mà Ngô thức yêu cầu tà thân trung chính.
92. Phải chăng có thể đồng thời luyện các môn Thái cực quyền?
Đáp: Do tinh lực, văn hóa và các nguyên nhân khác, đề xướng lấy một môn làm chủ, phụ luyện môn Thái cực quyền khác.
93. Luyện Thái cực quyền cần tâm thần hư tĩnh quán thủy chung, chữ “tâm” này giải thích thế nào?
Đáp: do cổ nhân cho rằng tâm là cơ qua suy xét, nên đặt tâm ở vị trí đầu tiên, cho rằng cần thiết để chỉ huy. Tiên đại quyền sư dựa vào tri thức khoa học đã nhận thức được “đại não” mới thực sự là bộ chỉ huy, nên đem tâm lý giải là đại não. Nhưng vì phối hợp với lý luận của cổ nhân, nên đem đại não nói thành tâm để giảng giải.
94. Ý, khí, lực là gì?
Đáp: cái gọi là ý chính là tưởng, là sự suy xét của đại não, cái gọi là khí chính là khí của hô hấp và ví dụ thần kinh. Thần kinh lại lý giải thành kinh lạc và nhãn thần, hợp khởi lại gọi là thần kinh và hành sử khí trong kinh lạc. Cái gọi là lực chính là kình do cơ nhục co duỗi sản sinh ra.
95. Ý khí lực có quan hệ thế nào?
Đáp: đại não chỉ huy phát bố mệnh lệnh, do thần kinh truyền đạo đến cơ nhục, cơ nhục co duỗi sản sinh lực. Quan hệ của chúng là dĩ ý lĩnh khí, dĩ khí phát lực.
96. Hư giải thích thế nào?
Đáp: Hư là tùng, là không, là giả, là không thực tại.
97. Hư tĩnh giải thích thế nào?
Đáp: hư tĩnh trong lĩnh vực Thái cực là chỉ tâm tĩnh, tùng tĩnh.
98. Thần giải thích thế nào?
Đáp: tại ngoại hình mà nhìn là nhãn thần, thần khí cổ đãng, từ nội mà nhìn là thần trong tâm, thần ninh sẽ không cấp táo, thần ninh thì khí mới có chỗ quay về, mới có thể thực hiện nhất niệm vô tư, nhất vật vô hữu.
99. Tại sao luyện Thái cực quyền cần tâm thần hư tĩnh?
Đáp: như có thể tâm thân hư tĩnh, thì tinh thần nội cố, khí bất tán loạn, ý biết trước người, cảm giác linh mẫn, có thể đạt tới tâm tĩnh chế động, hậu phát chế nhân, khi thôi thủ so tài, hư tĩnh mới có thể thính kình, mới có thể đổng kình. Mới có thể xá kỷ tòng nhân, dẫn tiến lạc không, chuyển tiến như phong.
100. Học Thái cực quyền trước tiên cần học gì?
Đáp: Người học trước tiên học tập mô phỏng quyền giá, đợi sau khi có thể phối hợp thông thuận liên quán, thì cần tâm tĩnh dụng ý luyện quyền.
Đáp: Đan điền hô hấp của nội khai hợp chỉ dụng phúc thức hô hấp, còn gọi là tiên thiên hô hấp.
77. Có phải phúc thức hô hấp là hô hấp tại đan điền?
Đáp: Do phúc thức hô hấp không thể gọi là hô hấp tại đan điền, công phu đạt tới trình độ, đan điền mới tự hô hấp.
78. Ngực bụng mở xếp của ngoại khai hợp, Đạo gia ví dụ thế nào?
Đáp: Ngực bụng mở xếp của ngoại khai hợp chính là Đạo của âm dương càn khôn.
79. Khai hợp của thân cần bắt đầu từ đâu?
Đáp: Khai hợp của thân cần bắt đầu từ ngực và bụng.
80. Ngực và bụng mở ra xếp lại và đan điền hấp dẫn có thể đạt đến mục đích gì?
Đáp: Ngực và bụng mở ra xếp lại khai hợp, đan điền khai hợp hấp dẫn, nhâm đốc nhị mạch đạt tới câu thông, 12 kinh mạch đạt được quán thông, nội khí có thể lưu chuyển, âm dương nhị khí đồng thời tiến hành, tương thành nhất khí, đạt tới Đạo trung hòa mà khai hợp, luyện lâu dài tự quy thái cực nguyên tượng
81. Thái cực quyền sản sinh ra như thế nào?
Đáp: Thái cực quyền là do tổ tiên chúng ta trong trường kỳ sinh hoạt thực tế, vì tự vệ, tự giữ sức khỏe, đồng thời chống xâm lược và làm hại, mà sáng tạo ra loại quyền ưu việt như vậy.
82. Chỉ miệt mài khổ luyện, có thể luyện tốt Thái cực quyền không?
Đáp: Không được. Cần nắm vững phương pháp luyện tập, tất tâm lĩnh ngộ, học tập lý luận, đạt tới tinh hoa của Thái cực, mới có thể đạt hiệu quả chân thực.
83. Chúng ta tìm ra quy luật của Thái cực quyền như thế nào?
Đáp: Trải qua mấy trăm năm thực tiễn, không ngừng tổng kết kinh nghiệm, dần dần làm cho chúng ta nhận thức được quy luật của nó.
84. Tại sao khi học Thái cực quyền cần luyện tập một cách khoa học, mà phản đối duy tâm và học theo cách thực hành?
Đáp: Bất kỳ sự việc gì đều không phải chỉ có tĩnh, bất động, mà đều không ngừng phát triển, lịch sử của Thái cực quyền không ngừng phát triển, do nguyên nhân lịch sử, có nhiều vấn đề người đương thời không thể nhận thức và lý giải. Do đó, khẳng định đã sản sinh một số quan điểm ngộ nhận, mê tín, siêu hình. Sở dĩ yêu cầu người học quyền và người luyện quyền đều cần học tinh hoa, theo quan điểm phát triển của khoa học, bỏ đi những thứ không tốt để học và luyện Thái cực quyền.
85. Học Thái cực quyền trước tiên cần xác định quan điểm gì?
Đáp: Xác định quan điểm chính xác, khoa học, phá trừ mê tín.
86. Tại sao nói Thái cực quyền là ý khí vận động?
Đáp: Bởi vì Thái cực quyền dùng ý niệm lĩnh đạo vận động.
87. Thái cực quyền có những đặc điểm cơ bản gì?
Đáp: Thái cực quyền cần toàn thân phóng trường và hư thực hỗ biến, động tác biểu hiện năng cương năng nhu, mà lại phú hữu đàn tính, động thái của nó, yêu cầu nhất động toàn động, tiết tiết quán xuyến, tương liên bất đoạn, nhất khí a thành, tốc độ cần khoái mạn tương gian, lập thân cần trung chính bất thiên…
88. Hiện tai trong xã hội lưu hành những loại Thái cực quyền nào?
Đáp: chủ yếu có năm loại Thái cực quyền: Trần thức, Dương thức, Ngô thức, Tôn thức, Vũ thức. Ngoài ra còn có Triệu Bảo…
89. Trần thức Thái cực quyền và Dương thức Thái cực quyền có tương đồng đặc sắc?
Đáp: có một mặt quyền lý tương đồng, hình thức biểu hiện bất đồng.
90. Hai loại Thái cực quyền là Trần thức và Dương thức có sự khác biệt lớn nào?
Đáp: Loa toàn triền nhiễu, chiết điệp vãng phản, cương nhu tương tế rõ ràng và khoái mạn tương gian rõ ràng của Trần thức Thái cực quyền là bốn phương diện lớn so với Dương thức Thái cực biểu hiện lực độ đại, phúc độ đại, tương đối rõ ràng.
91. Trần thức, Dương thức, Ngô thức Thái cực quyền lớn nhất, sự khác biệt rõ ràng nhất ở đâu?
Đáp: Chủ yếu khác biệt tại thân hình, Trần thức, Dương thức yêu cầu lập thân trung chính, mà Ngô thức yêu cầu tà thân trung chính.
92. Phải chăng có thể đồng thời luyện các môn Thái cực quyền?
Đáp: Do tinh lực, văn hóa và các nguyên nhân khác, đề xướng lấy một môn làm chủ, phụ luyện môn Thái cực quyền khác.
93. Luyện Thái cực quyền cần tâm thần hư tĩnh quán thủy chung, chữ “tâm” này giải thích thế nào?
Đáp: do cổ nhân cho rằng tâm là cơ qua suy xét, nên đặt tâm ở vị trí đầu tiên, cho rằng cần thiết để chỉ huy. Tiên đại quyền sư dựa vào tri thức khoa học đã nhận thức được “đại não” mới thực sự là bộ chỉ huy, nên đem tâm lý giải là đại não. Nhưng vì phối hợp với lý luận của cổ nhân, nên đem đại não nói thành tâm để giảng giải.
94. Ý, khí, lực là gì?
Đáp: cái gọi là ý chính là tưởng, là sự suy xét của đại não, cái gọi là khí chính là khí của hô hấp và ví dụ thần kinh. Thần kinh lại lý giải thành kinh lạc và nhãn thần, hợp khởi lại gọi là thần kinh và hành sử khí trong kinh lạc. Cái gọi là lực chính là kình do cơ nhục co duỗi sản sinh ra.
95. Ý khí lực có quan hệ thế nào?
Đáp: đại não chỉ huy phát bố mệnh lệnh, do thần kinh truyền đạo đến cơ nhục, cơ nhục co duỗi sản sinh lực. Quan hệ của chúng là dĩ ý lĩnh khí, dĩ khí phát lực.
96. Hư giải thích thế nào?
Đáp: Hư là tùng, là không, là giả, là không thực tại.
97. Hư tĩnh giải thích thế nào?
Đáp: hư tĩnh trong lĩnh vực Thái cực là chỉ tâm tĩnh, tùng tĩnh.
98. Thần giải thích thế nào?
Đáp: tại ngoại hình mà nhìn là nhãn thần, thần khí cổ đãng, từ nội mà nhìn là thần trong tâm, thần ninh sẽ không cấp táo, thần ninh thì khí mới có chỗ quay về, mới có thể thực hiện nhất niệm vô tư, nhất vật vô hữu.
99. Tại sao luyện Thái cực quyền cần tâm thần hư tĩnh?
Đáp: như có thể tâm thân hư tĩnh, thì tinh thần nội cố, khí bất tán loạn, ý biết trước người, cảm giác linh mẫn, có thể đạt tới tâm tĩnh chế động, hậu phát chế nhân, khi thôi thủ so tài, hư tĩnh mới có thể thính kình, mới có thể đổng kình. Mới có thể xá kỷ tòng nhân, dẫn tiến lạc không, chuyển tiến như phong.
100. Học Thái cực quyền trước tiên cần học gì?
Đáp: Người học trước tiên học tập mô phỏng quyền giá, đợi sau khi có thể phối hợp thông thuận liên quán, thì cần tâm tĩnh dụng ý luyện quyền.
Sưu Tầm
0 nhận xét:
Đăng nhận xét